Nghỉ Thai Sản Xong Nghỉ Việc Luôn Có được Hưởng Bhtn – Việc nhiều nữ nhân viên xin nghỉ ngay sau khi nghỉ sinh không phải là hiếm. Sau Khi Nghỉ Sinh Con Bạn Có Được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Mãi Mãi Không?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
Nghỉ Thai Sản Xong Nghỉ Việc Luôn Có được Hưởng Bhtn
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn.
Bhxh Việt Nam
Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc Trường hợp người lao động đơn phương không chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc là trái pháp luật.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Nghỉ thai sản sau khi nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Hình minh họa) Sau khi nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Để xác định lao động nữ có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không cần xác định có đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không.
Nộp Hồ Sơ Hưởng Chế độ Thai Sản Muộn, Có Sao Không?
Việc xác định người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp khi kết thúc hợp đồng lao động hay không được xác định như sau: Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu còn 01 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các khoảng thời gian sau: Người lao động còn một tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. hoặc tháng khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nhưng bị chấm dứt do ốm đau Sinh con đủ 14 tuổi trở lên số ngày làm việc trong tháng…
Theo Điều 2, Điều 12 của Sắc lệnh Hoàng gia số. 28/2015, được sửa đổi và bổ sung bởi Điều 4, Điều 1 của Sắc lệnh Hoàng gia. 61/2020/NĐ-CP
Do đó, nếu người lao động nghỉ việc ngay sau khi nghỉ thai sản thì tháng trước thời điểm nghỉ việc sẽ được xác định là tháng trước thời điểm người lao động nghỉ để hưởng chế độ thai sản.
Do đó, lao động nữ sau khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đáp ứng đủ điều kiện trên và tháng trước liền kề đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định 61/2020/nĐ Cp Sửa đổi 28/2015/nĐ Cp Hướng Dẫn Luật Việc Làm Về Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất
Ví dụ: Cô Hợp đồng vĩnh viễn của cô với Công ty M trong giờ làm việc. Cô đã trả tất cả các loại bảo hiểm. Cô ấy nghỉ thai sản từ ngày 1 tháng 7 năm 2020 đến ngày 31 tháng 1 năm 2021 vì một số lý do. Cô ấy muốn nghỉ việc vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, trong 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động. Cô ấy đã trả toàn bộ giá của Giao diện trong 15 tháng.
Do đó, tháng 6/2020 là tháng trước khi nghỉ sinh con thì chị M đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định trên, bà M được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu nghỉ việc ngay sau khi nghỉ sinh con.
Trên đây là phân tích về việc nghỉ thai sản luôn khi đi làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Nếu còn điều gì thắc mắc, bạn vui lòng gọi đến số 1900 6192 để được hỗ trợ.
Hiện Bộ Lao động người khuyết tật do chiến tranh và các vấn đề xã hội đang lấy ý kiến về dự luật mới nhằm sửa đổi một cách cơ bản và toàn diện Đạo luật Phúc lợi xã hội. Dưới đây là một số thay đổi quan trọng đối với dự luật An Sinh Xã Hội mới.
Sách Luật Bảo Hiểm Xã Hội
Nhiều người lao động chưa mặn mà tham gia BHXH do chưa hiểu rõ lợi ích của việc đóng BHXH. Dưới đây là những quyền lợi cơ bản mà người lao động tham gia BHXH có thể nhận được.
Ngoài kinh phí công đoàn Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) Hàng tháng người lao động còn trích một phần tiền lương để đóng các khoản phúc lợi xã hội. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu là bao nhiêu?
Các khoản thanh toán bảo hiểm ngắn hạn hạn chế khả năng đủ điều kiện nhận một số lợi ích nhất định của nhân viên, nhưng những người đóng An sinh xã hội dưới 6 tháng vẫn có cơ hội nhận được các lợi ích sau:
Nếu bạn đã đóng góp phúc lợi xã hội hơn 20 năm, bạn có thể được nhận lương hưu ở độ tuổi của mình, nhưng quyền lợi của người lao động không chỉ giới hạn ở mức đó. Đây là tất cả các lợi ích trong hơn 20 năm của những người trả An sinh xã hội tại nhà / Bài báo & Ấn phẩm / Bạn có thể hưởng bảo hiểm bệnh nhân và bảo hiểm việc làm cùng một lúc không?
Thời Hạn Báo Giảm Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao động Nghỉ Việc?
Theo luật sư, khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động có thể xin chuyển nơi làm việc. Và việc hưởng chế độ thai sản của chị không ảnh hưởng đến trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Một bạn đọc hỏi: “Tôi ký hợp đồng không thời hạn với một công ty ở Vĩnh Phúc. Bây giờ tôi sắp có em bé. Vì vậy, tôi đã xin nghỉ thai sản. và vì lý do nào đó mà tôi muốn nghỉ việc khi hết thời gian nghỉ thai sản. Công ty đã đồng ý cho nghỉ việc.
Trong 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động tôi đã đóng đủ 16 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp của tôi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Vấn đề bạn hỏi Luật sư Công ty Luật Trần Hậu nhờ bạn tư vấn và được trả lời như sau.
Làm Hồ Sơ Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Cần Những Giấy Tờ Gì?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi đang làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013.
– Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc. Nếu người lao động không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động. Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Nghỉ Việc Ngay Sau Khi Nghỉ Thai Sản Có được Trợ Cấp Thôi Việc?
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 4 mục 49 Luật Việc làm 2013.
Khoản 2, Khoản 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Khoản 4 Khoản 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
A) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp vào tháng cuối cùng của hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận vào sổ bảo hiểm xã hội.
86,8 Tỉ đồng đã được Bhxh Tp Hà Nội Chi Hỗ Trợ Cho Người Lao động
B) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ngay. và có xác nhận của cơ quan BHXH vào sổ BHXH
C) Người lao động có tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc tháng sau khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà nghỉ việc vì lý do ốm đau, thai sản quá 14 ngày làm việc trong tháng thì được hoặc cô ấy không nhận được. lương của đơn vị và được đơn vị làm công tác phúc lợi xã hội xác nhận vào sổ phúc lợi xã hội
D) Người lao động có tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc có tháng kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà trong tháng đó nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên. Đơn vị và được Cơ quan An sinh Xã hội xác nhận trong Sổ Phúc lợi Xã hội;
đ) Người lao động còn một tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.